1.Các phương pháp xử lý nước thải.
1.1. Phương pháp vật lý (cơ học):
Là
các phương pháp sử dụng các thiết bị, máy móc nhằm xử lý hoặc xử lý
một phần các chất ô nhiễm có trong nước thải. Như quá trình tách rác ra
khỏi nước thải,
các
thiết bị thông dụng loại này như máy tách rác, song chắn rác, máy
nghiền rác, máy ép bùn, các loại thiết bị lọc (lọc cát, lọc than),…
1.2. Phương pháp hoá lý
Là
phương pháp ứng dụng các quá trình hoá lý để xử lý nước thải, nhằm
giảm một phần các chất ô nhiễm ra khỏi nước thải. Phương pháp hoá lý
chủ yếu là phương pháp keo tụ (keo tụ bằng phèn, polymer), phương pháp
đông tụ, phương pháp tuyển nổi,… dùng để loại các chất lơ lủng (SS), độ
màu, độ đục, COD, BOD của nước thải.
1.3. Phương pháp hoá học
Là
các phương pháp dùng các phản ứng hoá học để chuyển các chất ô nhiễm
thành các chất ít ô nhiễm hơn, chất ít ô nhiễm thành các chất không ô
nhiễm. Như dùng: Ozone, H2O2, O2, Cl2
… để oxi hoá các chất hữu cơ, vô cơ có trong nước thải. Phương pháp
này thường có giá thành xử lý cao nên có hạn chế sử dụng. Thường chỉ sử
dụng khí trong nước thải tồn tại các chất hữu cơ, vô cơ khó phân huỷ
sinh học. Thường áp dụng cho các loại nước thải như: nước thải rò rỉ
rác, nước thải dệt nhuộm, nước thải giấy…
1.4. Phương pháp sinh học
Là
phương pháp xử lý nhờ tác dụng của các loài vi sinh vật. Loại này chủ
yếu chia làm hai loại là sinh học hiếu khí (có mặt các loài vi sinh vật
hiếu khí) và sinh học kị khí (có mặt các loài vi sinh vật kị khí). Đây
là phương pháp phổ biến và thông dụng trong các quy trình xử lý nước
thải vì có ưu điểm là giá thành hạ, dễ vận hành.
Công
trình đơn vị xử lý sinh học hiếu khí như: Aerotank, sinh học hiếu khí
tiếp xúc (có giá thể tiếp xúc), lọc sinh học hiếu khí, sinh học tiếp
xúc quay - RBC (Rotating Biological Contact).
Công
trình đơn vị xử lý sinh học kị khí như: UASB (Upflow Anaerobic Sludge
Blanket) – bể lọc sinh học kị khí dòng chảy ngược, bể sinh học kị khí
dòng chảy ngược có tầng lọc (Hybrid Digester), bể kị khí khuấy trộn hoàn
toàn, bể mê tan…